Chè vằng còn được gọi là chè cước nam, dây cẩm vân, cây dâm trắng, mổ sẻ, dây vằng, tên khoa học là Jasminum subtriplinerve Blume, thuộc họ nhài.
Hiện nay chè vằng là một trong những vị thuốc nam hàng đầu giành cho phụ nữ sau sinh bởi ngoài tác dụng lợi sữa, chè vằng còn có rất nhiều lợi ích cho sức khỏe.
Phân biệt chè vằng và cây lá ngón
Lá ngón (tên khoa học là Gelsemium elegans Benth) là một loại cây cực độc. Ở Việt Nam và Trung Quốc, lá ngón được coi là một trong bốn loại cây có độc tính hàng cao nhất (thuốc độc bảng A), một số người cho rằng chỉ cần ăn vài ba lá là đủ chết người.
Lá của chè vằng và lá ngón rất giống nhau nhưng hoa của cây lá ngón màu vàng còn hoa của cây chè vằng màu trắng. Tuy nhiên, khi mua lá khô rất khó phân biệt. Ở một vài khu vực miền núi, khi người dân đi hái chè vằng về làm thuốc đã hái nhầm lá ngón gây nên những trường hợp chết người đáng tiếc, do đó phải hết sức thận trọng khi mua chè vằng khô.
Chè Vằng | Lá ngón |
Đặc điểm | Chè vằng | Lá ngón |
Thân
|
Cây nhỏ dạng bụi,
Màu sắc toàn cây nhạt xỉu. |
Cây leo, thân cành mập,
Màu sắc cây sẫm bóng. |
Lá
|
Lá có 3 gân dọc trong đó 2 gân bên uốn cong theo mép lá, rõ rệt. | Xanh nhẵn bóng, mép lá nguyên, dài 7–12 cm. |
Hoa | Màu trắng,
Có mười cánh hoa. |
Màu vàng,
Mọc thành chùm, phân nhánh nhiều lần (từ 2 đến 3 lần). |
Quả | Hình cầu cỡ hạt ngô,
Chín màu vàng, có một hạt rắn chắc |
Hình trụ (khoảng 0,5x1cm),
Khi chín tự mở, nhiều hạt (tới 40 hạt), nhỏ, hình thận, có diềm mỏng, phát tán theo gió. |
Phân biệt các loại chè vằng và tác dụng
Chè vằng có 2 loại: chè vằng sẻ và chè vằng trâu. Chè vằng trâu còn gọi là chè vằng dại, chè vằng núi. Theo kinh nghiệm dân gian, chỉ có chè vằng sẻ có tác dụng lợi sữa và hỗ trợ điều trị một số bệnh, còn chè vằng trâu không có tác dụng này.
Phân biệt cây vằng sẻ và vằng trâu:
– Cây vằng trâu: thân mập mạp, lá to và hơi tròn. Cây vằng sẻ: thân rất nhỏ, ngọn vằng sẻ chỉ như que tăm, lá vằng sẻ nhỏ, dài và nhọn ở đầu.
– Khi đã phơi khô, lá vằng sẻ có màu xanh còn lá vằng trâu có màu nâu xỉn; lá vằng sẻ thơm còn lá vằng trâu không mùi.
– Khi đun sôi, vằng trâu không có mùi thơm, nước chè nhạt màu, uống thấy đắng nhạt, không đượm vị, có váng nổi trên mặt cốc, đun tới nước 2 không còn mùi vị. Còn vằng sẻ khi đun sôi, khói bốc lên đã có vị thơm ngát của chè, nước chè vằng sẻ sậm màu, uống ban đầu đắng, sau thấm vị ngọt mát, dễ uống. Đặc biệt, đun tới nước 2, nước 3, nước vằng sẻ vẫn đượm vị và ngon; bã chè vằng sẻ có thể đun lấy nước tắm cho bé, tránh rôm sảy, mụn nhọt và hăm tã.
Thành phần dinh dưỡng và tác dụng
Trong chè vằng sẻ có chứa các chất: Terpenoit, glycosit đắng, flavonoit và ancaloit có tác dụng.
– Là loại thực vật được coi là mạnh nhất về tác dụng lợi sữa sau sinh.
– Tác dụng kháng khuẩn, chống viêm, tái tạo tổ chức, mau lành vết thương, hỗ trợ điều trị viêm tắc tuyến sữa, áp xe tuyến vú, viêm lợi, chảy máu chân răng.
– Tác dụng thông huyết, điều kinh, hỗ trợ điều trị đau bụng ở phụ nữ sau khi sinh, mau sạch sản dịch sau sinh.
– Hỗ trợ điều trị bệnh thiếu máu, mệt mỏi, kém ăn, giúp phục hồi sức khỏe sau sinh
– Hỗ trợ giảm béo bụng sau sinh, giảm vết rạn da bụng, đẹp da bụng sau sinh.
– Tắm cho trẻ sơ sinh giúp giảm rôm sảy, hăm tã, chàm cơ địa.
– Với người cao tuổi, tác dụng lợi tiêu hóa, ăn ngon, ngủ ngon, thanh lọc gan, làm sạch mạch máu, tăng cường năng lượng tích cực, giảm mệt mỏi, ổn định huyết áp, đẹp da.
Trà chè vằng có tác dụng phụ không?
Không có tác dụng phụ nếu dùng đúng liều lượng khuyến cáo.
Ai không nên uống trà chè vằng?
– Phụ nữ đang mang bầu
– Trẻ em dưới 6 tuổi
(Nếu để tắm hoặc xúc miệng thì dùng được cho mọi đối tượng)
Sản phẩm của chúng tôi
– Là chè vằng sẻ.
– Không sử dụng thuốc diệt cỏ, các thuốc trừ sâu độc hại, các hóa chất kích thích tăng trưởng độc hại trong quá trình trồng.
– Ngay sau khi thu hoạch, được chế biến ngay để đảm bảo độ vị tươi ngon: rửa sạch, cắt nhỏ, để ráo nước trên giàng phơi rồi cho vào máy sấy lạnh ở nhiệt độ thấp 40 độ cho đến khi khô. Công nghệ sấy lạnh giúp giữ được màu sắc, mùi vị tự nhiên của sản phẩm và giữ được dược liệu ở mức tốt nhất.
– Không sử dụng bất kì hóa chất bảo quản nào.
– Đóng gói 200g/ gói, được bọc bởi túi bóng kính để người tiêu dùng dễ quan sát sản phẩm, phía trong có gói hút ẩm.
– Bảo quản: Hạn sử dụng 6 tháng kể từ ngày đóng gói. Sau khi bóc gói trà, nên buộc kín miệng túi lại, để nơi khô ráo, sạch sẽ, không cần để trong tủ lạnh.
Cách dùng:
– 5-10g khô/ ngày, hãm bằng bình giữ nhiệt loại 1 lít, đổ nước sôi vào rồi nhanh tay chắt đổ bỏ đi để làm nóng trà, rồi đổ đầy nước sôi 100 độ C vào, ủ 30 phút. Uống thay nước lọc trong ngày. Không uống trà đã pha để qua đêm.
– Trà chè vằng có vị hơi đắng giống trà mạn, ngọt hậu rất lâu trong miệng, mùi thơm rất dễ uống.
– Có thể dùng để đun nước tắm cho trẻ em để điều trị chứng rôm sảy hoặc viêm da.