Náng hoa trắng thuộc họ Thủy tiên, có tên khoa học là Crinum asiaticum L, còn được gọi bằng nhiều tên khác như: đại tướng quân, tỏi lơi, cây lá náng, văn thù lang, chuối nước,…
Náng hoa trắng ưa sáng, ưa ẩm, có tuổi thọ hàng chục năm, phát triển nhanh, mạnh, bền, rất ít bệnh và không có côn trùng hại. Vì thế loại cây này rất dễ trồng và chăm sóc, không cần chăm dưỡng nhiều. Ngoài tác dụng làm thuốc, cây còn được trồng làm cảnh vì hoa rất đẹp và thơm, có tác dụng xua đuổi tà ma và mang lại bình an cho gia chủ.
Đặc điểm hình dạng của cây
Náng hoa trắng mọc thành cụm, thân tròn, củ nhỏ ở dưới đất. Khi phát triển đầy đủ, cây có thể cao từ 90 đến 120 cm. Cây được nhân giống bằng cách tách gieo hạt hoặc chiết chồi ở gốc.
Lá cây náng có màu xanh lục, mọc quanh thân cây, lá hẹp, mảnh mai, không có lông ở cả hai mặt, độ rộng của lá từ 10 đến 15 cm và dài khoảng 60 đến 90 cm.
Hoa náng có màu trắng, mọc thành cụm lớn (mỗi cụm từ 6-12 hoa), rất thơm về chiều tối. Cánh hoa hẹp và trắng, mỗi bông có 6 cánh. Khi hoa nở, cánh hoa uốn cong về phía cuống. Nhị hoa có 6 cuống. Quả của cây náng có màu xanh nhạt, khá tròn.
Phân biệt cây náng hoa trắng với cây trinh nữ hoàng cung và cây lan huệ
Trong tự nhiên hình ảnh cây trinh náng hoa trắng có nhiều đặc điểm thực vật giống với cây trinh nữ hoàng cung hoặc cây lan huệ nên có thể nhầm lẫn. Vì công dụng và cách sử dụng trị bệnh mỗi cây mỗi khác nên chúng ta cần nắm được một số đặc điểm cơ bản để lựa chọn chính xác.
Cây náng hoa trắng: Loại cây này thân hành nhỏ và thuôn dài chứ không tròn như thân cây trinh nữ hoàng cung. Lá náng cũng dày hơn, to, sắc xanh đậm hơn. Hoa màu trắng, thơm hắc.
Trinh nữ hoàng cung: là một loại cây thân hành, củ to tròn như củ hành tây to, bẹ lá úp vào nhau thành một thân giả dài khoảng 10–15cm, có nhiều lá mỏng kéo dài, hai bên mép lá lượn sóng. Gân lá song song, mặt trên lõm thành rãnh, mặt dưới có một sống lá nổi rất rõ, đầu bẹ nơi sát đất có màu đỏ tím. Hoa mọc thành tán dài gồm 6–18 hoa. Cánh hoa màu trắng có vài điểm màu tím đỏ, nhụy màu trắng, mùi thơm nhẹ. Từ thân hành mọc ra rất nhiều củ con có thể tách ra để trồng riêng dễ dàng. Mùa hoa quả vào khoảng tháng 8–9.
Cây lan huệ: Lá màu xanh đậm, dày, bản hẹp và không có gợn sóng ở hai bên mép. Thân cao hơn trinh nữ hoàng cung, cánh hoa màu trắng xanh, mùi rất thơm. Nhụy hoa lan huệ có màu đỏ tía trong khi nhụy hoa trinh nữ hoàng cung lại có màu trắng.
Lá khô: cây trinh nữ hoàng cung lá khô có mùi thơm, còn lá của cây lan huệ khi khô có mùi hơi nồng, lá náng hoa trắng khi khô có mùi ngái.
Thành phần hoạt chất của náng hoa trắng
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, tác dụng nổi bật của náng hoa trắng là giảm phì đại u xơ tiền liệt tuyến và rối loạn tiểu tiện ở nam giới.
Náng hoa trắng có tác dụng làm giảm phì đại lành tính trên tuyến tiền liệt lên tới 35,4%.
Náng hoa trắng có tác dụng chống viêm mạn rất tốt, có khả năng làm giảm trọng lượng u hạt tới 25,4 %.
Các tác dụng này là nhờ trong náng hoa trắng chứa nhiều hoạt chất alkaloid có tên gọi là lycorin. Bên cạnh đó, thân và bẹ cây chứa nhiều alkaloid khác như crinasiatin, baconin, hipadin và một số hợp chất kiềm có mùi tỏi.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, Lycorine có hoạt tính kháng khối u rộng, đáp ứng tốt với các khối u ở nhiều vị trí trên cơ thể, như: u tuyến tiền liệt (ở nam giới); u tuyến vú, tử cung, buồng trứng (ở nữ giới); u phổi, thận, bàng quang,…(ở cả hai giới).
Lycorine có khả năng ức chế sự tăng sinh, di chuyển, xâm lấn và sống sót của nhiều dòng tế bào ung thư khác nhau. Nó còn gây ra sự chết rụng tế bào (apoptosis) và làm đảo ngược quá trình chuyển dạng trung – biểu mô (EMT)(*) của dòng tế bào u, ung thư tuyến tiền liệt. Đồng thời, nó cũng kích thích các tế bào lympho T(**) hoạt động, làm tăng khả năng miễn dịch của cơ thể.
Độ nhạy của tế bào khối u với Lycorine cao gấp 15 lần so với tế bào thường.
Lycorine khiến tế bào khối u tự chết đi cao gấp 6 lần bình thường trong cùng một khoảng thời gian (tăng từ 6,6% lên 36,7%).
Thông qua nghiên cứu so sánh, người ta nhận thấy hàm lượng lycorine có trong Náng hoa trắng cao hơn gấp 2-3 lần so với Trinh nữ hoàng cung.
Tác dụng của Náng hoa trắng
– Hỗ trợ điều trị u xơ tiền liệt tuyến, rối loạn tiểu tiện.
– Hỗ trợ điều trị một số loại ung thư.
– Hỗ trợ điều trị chấn thương phần mềm, sưng tấy, bong gân.
– Hỗ trợ điều trị đau xương khớp, trĩ.
Điểm khác biệt về tác dụng giữa Náng hoa trắng và Trinh nữ hoàng cung?
Trinh nữ hoàng cung vốn là loại dược liệu kinh điển dùng để chữa trị khối u cho nữ như u vú, u xơ tử cung, u nang buồng trứng còn Náng hoa trắng dùng cho nam giới như u xơ tiền liệt tuyến, tuy nhiên, có thể dùng thay thế cho nhau trong một số trường hợp.
Náng hoa trắng có tác dụng phụ không?
Với liều thấp như hướng dẫn sử dụng thì không có độc tính và tác dụng phụ. Dùng quá liều bị ngộ độc có thể gây nôn. Khi bị ngộ độc có thể uống nước chè đặc để giải độc.
Ai không nên dùng Náng hoa trắng?
Phụ nữ có thai và trẻ em không nên dùng.
Sản phẩm của chúng tôi
– Không sử dụng thuốc diệt cỏ, các thuốc trừ sâu độc hại, các hóa chất kích thích tăng trưởng độc hại trong quá trình trồng.
– Bộ phận dùng là lá, cán hoa, hành củ. Ngay sau khi thu hoạch, được chế biến ngay để đảm bảo vị tươi ngon: rửa sạch, cắt nhỏ, để ráo nước trên giàng phơi sau đó cho vào máy sấy lạnh ở nhiệt độ thấp 40 độ cho đến khi khô, công nghệ sấy lạnh giúp giữ được màu sắc, mùi vị tự nhiên của sản phẩm và giữ được dược liệu ở mức tốt nhất.
– Không sử dụng bất kì hóa chất bảo quản nào.
– Đóng gói 200g/ gói, được bọc bởi túi bóng kính để người tiêu dùng dễ quan sát sản phẩm, phía trong có gói hút ẩm.
– Bảo quản: Hạn sử dụng 6 tháng kể từ ngày đóng gói. Sau khi bóc gói trà, nên buộc kín miệng túi lại, để nơi khô ráo, sạch sẽ, không cần để trong tủ lạnh
Cách dùng:
– 5-10g khô/ ngày, hãm bằng bình giữ nhiệt loại 1 lít, đổ nước sôi vào rồi nhanh tay chắt đổ bỏ đi để làm nóng trà, rồi đổ đầy nước sôi 100 độ C vào, ủ 30 phút. Uống thay nước lọc trong ngày. Không uống trà đã pha để qua đêm.
– Náng hoa trắng màu nâu vàng, vị đắng nhẹ, thơm ngon và dễ uống.